Công ty hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính toàn quốc
Công ty môi trường Bình Minh chuyên nuôi cấy bùn vi sinh hiếu khí, cung cấp bùn vi sinh cho các hệ thống xử lý nước thải,… Nếu hệ thống bạn đang gặp sự cố về vi sinh, cần đơn vị tư vấn. Hãy liên hệ ngay đến công ty môi trường Bình Minh để được hỗ trợ.
Tài liệu được biên soạn bởi phòng kỹ thuật – Công ty Môi trường Bình Minh. Khi có sự cố trong quá trình nuôi cấy xin liên hệ : Tel/Zalo Mr Thành: 0917 3 75 78 hoặc 0274 6268 602 – Email : kythuat.bme@gmail.com
Vai trò của bùn vi sinh hoạt tính trong xử lý nước thải
- Loại bỏ các chất bẩn có chứa N ở dạng Amoni, Nitrat về dạng N phân tử, giải phóng vào khí quyển.
- Các hợp chất chứa phospho và các hợp chất ô nhiễm khác ra khỏi nguồn nước
Không sử dụng hóa chất nào, chỉ bổ sung nuôi cấy vi sinh ta có thể loại bỏ các chất ô nhiễm ra khỏi nguồn nước một cách dễ dạng. Các hợp chất đó khó mà loại bỏ được ra khỏi nguồn nước bằng hóa chất. Vì thế vi sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc xử lý nước thải.
Công tác chuẩn bị trước khi tiến hành nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính
1. Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải
a. Lưu lượng nước thải mỗi ngày
Quá trình nuôi cấy vi sinh và vận hành hệ thống từ khi nuôi cấy tới khi hoàn thành trong thời gian 5 – 10 ngày. Trong thời gian này thì lưu lượng nước thải xử lý mỗi ngày chỉ đạt 20 – 80% công suất hoạt động của hệ thống.
- Vì vậy, cần lưu ý về hồ chứa dự phòng hoặc phương án xử lý nếu lượng nước thải chưa được xử lý triệt để.
- Quá trình nuôi cấy sẽ cần nhân sự trực tiếp vận hành và quan sát chất lượng. Chủ đầu tư cần chuẩn bị nhân sự phù hợp để quá trình nuôi cấy đem lại hiệu quả tốt nhất.
b. Nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải
Đối với hỗn hợp bùn vi sinh hoạt tính dùng cho cụm bể sinh học thiếu khí – hiếu khí thì nồng độ chất ô nhiễm trong dòng nước thải tối ưu là :
- COD : 250 – 800 mg/l.
- BOD5 : 150 – 600 mg/l.
- TSS : <150 mg/l
- TN : 20 – 100 mg/l.
- TP : 5 – 40 mg/l.
- pH : 6.5 – 7.5
- Tuy nhiên một số trường hợp thì hệ vi sinh Thiếu khí – hiếu khí có thể tiếp nhận dòng nước thải với COD lên tới 3,000 mg/l và Tổng Nito lên tới 1,000 mg/l với thời gian lưu cụm bể vi sinh thiếu – hiếu khí đủ lớn.
- Vì vậy trước khi tiến hành nuôi cấy vi sinh thiếu khí và hiếu khí cần kiểm soát nghiêm ngặt nồng độ chất ô nhiễm trong dòng nước thải bằng các biện pháp :
Đối với nước thải có nồng độ ô nhiễm cao (sản xuất, thủy sản, xi mạ, nhuộm, thuộc da…) : Cần kiểm soát tốt hiệu quả xử lý của cụm bể xử lý bậc 1 bao gồm :Cụm bể xử lý hóa lý (keo tụ – tạo bông – tuyển nổi, tripping, UASB…) và đo nồng độ chất ô nhiễm trong dòng nước thải trước khi vào hệ vi sinh hiếu khí, thiếu khí thường xuyên.
Đối với nước thải có nồng độ ô nhiễm thấp (Sinh hoạt, toàn nhà, bệnh viện…) thì cần bổ xung thêm dưỡng chất cho vi sinh phát triển. Dưỡng chất cần bổ xung bao gồm :
- Mật rỉ, metanol cám gạo, bã đậu : 1 kg sản phẩm tương đương 0.8 – 1.5 kg COD.
- Phân Ure, Phân Đạm : 1 kg sản phẩm tương đương 0.4 – 0.5 kg Amoni.
- Phân Lân : 1 kg sản phẩm tương đương 0.1 – 0.15 kg Photphos.
- Phân DAP : 1 kg sản phẩm tương đương 0.2 – 0.3 kg Amoni và 0.05 – 0.1 kg Photphos.
2. Vệ sinh cụm bể xử lý, kiểm tra thiết bị
a. Vệ sinh cụm bể xử lý
Đối với các hệ thống nuôi cấy mới hoặc thay thế
- Trước khi tiến hành nuôi cấy vi sinh thì cần phải vệ sinh sạch sẽ các cụm bể cần nuôi cấy (bao gồm cả bể lắng vi sinh).
- Vệ sinh cụm bể sinh học thiếu khí – hiếu khí – bể lắng vi sinh.
- Nạo vét bùn thải, cặn trong cụm bể xử lý.
- Kiểm tra đĩa thổi khí và hệ thống khuấy trộn tại đáy bể vi sinh.
Đối với các hệ thống bổ xung thêm vi sinh
- Kiểm tra lại nồng độ vi sinh cần bổ xung cho phù hợp.
- Kiểm tra hàm lượng cặn trong hỗn hợp bùn vi sinh.
- Kiểm tra đĩa thổi khí và hệ thống khuấy trộn tại đáy bể vi sinh.
b. Kiểm tra thiết bị xử lý
Đối với cụm bể sinh học thiếu khí
- Kiểm tra khả năng khuấy trộn đều của dòng nước thải trong bể.
- Kiểm tra các góc chết để tránh lắng đọng bùn vi sinh tại các góc.
- Vệ sinh máy khuấy và bảo trì máy nếu cần thiết.
Đối với cụm bể sinh học hiếu khí
- Kiểm tra máy thổi khí và lượng khí cấp đều vào trong bể.
- Kiểm tra, vệ sinh, châm dầu (nhớt máy), thay dây curoa, lọc gió theo quy định của nhà sản xuất.
- Kiểm tra cột áp hoạt động của máy thổi khí và điều chỉnh theo thiết kế ban đầu.
- Kiểm tra van, đường ống dẫn khí tránh bị rò rỉ.
- Kiểm tra độ khuếch tán khí vào trong cụm bể xử lý vi sinh thông qua đường ống và đĩa thổi khí.
Đối với cụm bể lắng sinh học
- Kiểm tra ống lắng trung tâm, kiểm tra độ kín nước của ống lắng trung tâm.
- Vệ sinh bơm bùn tuần hoàn, van 1 chiều và hệ thống điện điều khiển bơm bùn tuần hoàn.
3. Bơm nước và bơm bùn vi sinh vào cụm bể xử lý
a. Đối với cụm bể vi sinh đang hoạt động
- Tốt nhất, nên tắt sục khí, khuấy trộn 1 – 2h để vi sinh lắng lại – bơm phần nước trong ra ngoài để hạ mực nước trong bể vi sinh xuống còn 1/3 chiều cao bể.
- Hoặc có thể giữ nguyên mực nước và tăng cường sục khí, khuấy trộn trong bể vi sinh thiếu – hiếu khí.
b. Đối với cụm bể vi sinh nuôi cấy mới
- Sau khi vệ sinh bể thì tiến hành bơm 50% nước sạch (nước giếng, nước máy, nước ao, hồ…) và 50% nước thải đầu vào (hoặc sau cụm xử lý bậc 1) vào đầy 1/3 thể tích bể vi sinh hiếu khí và thiếu khí.
- Tiến hành mở sục khí tăng cường tại bể vi sinh thiếu khí – hiếu khí.
c. Bơm bùn vi sinh vào cụm bể xử lý
- Bùn vi sinh được cung cấp tới nhà máy phải còn tươi, màu sắc : nâu hoặc hơi xám.
- Cần kiểm tra khối lượng, chất lượng bùn vi sinh trước khi bơm bùn vi sinh vào hệ thống.
- Bùn vi sinh dạng ly tâm được chỉ được cấp vào bể vi sinh hiếu khí (bể sục khí)
- Có 2 phương pháp đổ bùn vi sinh vào bể vi sinh hiếu khí là :
- Dùng bơm bơm hỗn hợp bùn vi sinh và đổ thêm nước để bơm vào bể vi sinh hiếu khí : hiệu quả tốt hơn.
- Đổ trực tiếp bùn vi sinh vào trong bể vi sinh hiếu khí.
- Lưu ý : Nếu hệ thống có quá trình xử lý vi sinh nhiều bậc thì bơm bùn vào bể vi sinh hiếu khí gần bể lắng vi sinh trước.
- Tiến hành bật máy sục khí cấp vào bể vi sinh hiếu khí trong vòng 36 – 48h liên tục để bùn vi sinh tan hoàn toàn trong nước thải.
Kỹ thuật nuôi cấy bùn vi sinh
Các giai đoạn của quá trình nuôi cấy vi sinh
GĐ 1 : Chuẩn bị nuôi cấy và đổ bùn vi sinh vào bể vi sinh.
GĐ 2 : Sục khí cho cụm bể vi sinh trong 36 – 48 h.
GĐ 3 : Từ ngày 2 – 4 kiểm tra nồng độ bùn vi sinh và bổ xung thêm nước thải vào bể vi sinh hiếu khí.
- Ngày 2 : Cấp từ từ thêm 30% thể tích bể vi sinh hiếu khí bằng nước thải sinh hoạt hoặc pha loãng bằng nước sạch với các loại nước thải ô nhiễm cao.
- Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
- Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh.
- Ngày 3 : Cấp từ từ thêm cho đầy thể tích bể vi sinh hiếu khí bằng nước thải sinh hoạt hoặc pha loãng bằng nước sạch với các loại nước thải ô nhiễm cao.
- Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
- Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh.
- Ngày 4 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 30% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
- Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
- Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh cần đạt từ 10 – 30% khi tới ngày thứ 4. Nếu nồng độ bùn thấp cần tiếp tục thực hiện giai đoạn 3 thêm 2 – 3 ngày nữa.
GĐ 4 : Từ ngày 5 – 7 vận hành tăng công suất xử lý – vận hành hệ thống liên tục
- Ngày 5 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 40% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
- Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
- Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh trong giai đoạn này cần đạt từ 15 – 30%.
- Ngày 6 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 60% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
- Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
- Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh trong giai đoạn này cần đạt từ 15 – 30%.
- Ngày 7 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 80% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
- Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
- Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh trong giai đoạn này cần đạt từ 20 – 30%.
- Tiến hành bơm bùn vi sinh từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh thiếu khí (nếu có), chuyển hỗn hợp bùn vi sinh đều toàn bộ hệ vi sinh thiếu khí – hiếu khí.
GĐ 5 : Từ ngày 8 trở đi vận hành hệ thống liên tục – kiểm tra hệ thống vi sinh thường xuyên
- Sau khi chuyển hỗn hợp bùn vi sinh qua toàn bộ hệ thống, vận hành hệ thống xử lý theo thiết kế.
- Ngưng bổ xung thêm dưỡng chất : mật rỉ, metanol, Ure, Lân…
- Kiểm tra chất lượng nước thải trước khi vào vào cụm bể vi sinh thiếu khí – hiếu khí và nước thải sau xử lý của bể lắng vi sinh.
- Sau khi có kết quả phân tích mới tiến hành quyết định có bổ xung thêm dưỡng chất cho vi sinh hay không.
- Vận hành hệ thống ổn định – duy trì nồng độ bùn vi sinh trong bể hiếu khí ở mức từ 15 – 40% tùy theo loại nước thải.
Công ty hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính – 0917 347 578
Công ty môi trường Bình Minh có gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực xử lý nước thải, nuôi cấy vi sinh hoạt tính cho hệ thống xử lý nước thải. Bạn có nhu cầu về bùn vi sinh hoạt tính, hãy liên hệ ngay đến chúng tôi, Công ty môi trường Bình Minh có:
- Đội ngũ nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm trong ngành
- Chi phí cạnh tranh nhất và không phát sinh trong quá trình thực hiện
- Chất lượng bùn phù hợp nhất cho từng loại hệ thống
- Đảm bảo thời gian nuôi cấy đúng như đã cam kết
Công ty hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính
Công ty hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính